TRANG TRÍ NỘI THẤT CÔNG MINH

Tổng quan đất nước New Zealand

Tổng quan đất nước New Zealand

Tổng quan đất nước New Zealand

Đất nước New Zealand ( Hay tên gọi cũ của người Việt là Tân Tây Lan, Niu Di Lân) là một đảo quốc tại khu vực tây nam của Thái Bình Dương chỉ cách Việt Nam khoảng 8 – 9 tiếng bay. Đây là một quốc gia rất phát triển với mức thu nhập cao và được đánh giá rất cao trên nhiều bảng xếp hạng trên thế giới với nhiều phương diện như chất lượng cuộc sống, thu nhập bình quân, môi trường, chỉ số hạnh phúc, y tế, giáo dục, tự do dân sự, tự do kinh tế.

Tổng quan về đất nước New Zealand

Tên quốc gia

New Zealand ( Tân Tây Lan – Niu Di Lân tên tiếng Việt )

Quốc Huy

Chế độ chính trị

Quân chủ lập hiến nghị viện

Thủ tướng

Jacinda Ardern

Thủ đô

Wellington

Sắc tộc

74,0% người gốc Âu, 14,9% người Māori, 11,8% người gốc Á, 7,4% các dân tộc
Thái Bình Dương, 1,2% Trung Đông/ Mỹ Latinh/châu Phi, 1,7% khác

Đơn vị tiền tệ

Đô La New Zealand NZD

Dân số 

4.242.048 người

HDI

0.921 ( Rất cao )

Múi giờ

NZST (UTC+12); mùa hè: NZDT (UTC+13)


 

Địa lý

Đất nước New Zealand nằm gần trung tâm của bán cầu và được tạo thành từ hai hòn đảo chính và một số đảo nhỏ hơn. Hai hòn đảo chính (Đảo Bắc, hoặc Te Ika-a-Māui và Đảo Nam, hoặc Te Waipounamu) được phân cách bởi Eo biển Cook, rộng 22 km (14 mi) tại điểm hẹp nhất. Ngoài Quần đảo Bắc và Nam, năm hòn đảo có người ở lớn nhất là Đảo Stewart (qua Eo biển Foveaux), Đảo Chatham, Đảo Great Barrier (trong Vịnh Hauraki), Đảo D’Urville (trong Âm thanh Marlborough) và Đảo Waiheke (về 22 km (14 mi) từ trung tâm Auckland).

Khí hậu

Khí hậu của đất nước New Zealand chủ yếu là hàng hải ôn đới, với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 10 ° C ở ph

Các điều kiện khác nhau giữa các vùng từ cực kỳ ẩm ướt ở Bờ Tây của Đảo Nam đến gần như khô cằn ở Trung tâm Otago và Lưu vực Mackenzie của nội địa Canterbury và cận nhiệt đới ở Northland. Trong số bảy thành phố lớn nhất, Christchurch là nơi khô nhất, trung bình chỉ nhận được 640 mm (25 in) mưa mỗi năm và Wellington là nơi ẩm ướt nhất, nhận được gần gấp đôi số đó. Auckland, Wellington và Christchurch đều nhận được trung bình hàng năm hơn 2.000 giờ nắng.

Phần phía nam và tây nam của Đảo Nam có khí hậu mát mẻ và nhiều mây hơn, với khoảng 1.400 chiếc1.600 giờ; các phần phía bắc và đông bắc của Đảo Nam là khu vực nắng nhất của đất nước và nhận được khoảng 2.400 giờ 2.500 giờ. Mùa tuyết rơi chung là đầu tháng 6 cho đến đầu tháng 10, mặc dù những cơn gió lạnh có thể xảy ra ngoài mùa này. [168] Tuyết rơi phổ biến ở khu vực phía đông và phía nam của Đảo Nam và các khu vực núi trên cả nước.

Bảng dưới đây liệt kê các tiêu chuẩn khí hậu cho những tháng ấm nhất và lạnh nhất trong sáu thành phố lớn nhất của đất nước New Zealand. Các thành phố Bắc Đảo thường ấm nhất vào tháng Hai. Các thành phố Nam Đảo ấm nhất vào tháng Giêng.

Nhiệt độ tối đa và tối thiểu trung bình hàng ngày cho sáu thành phố lớn nhất của New Zealand

ĐỊA ĐIỂM

THÁNG 1/THÁNG 2 (°C)

THÁNG 7 (°C)

Auckland

23/16

14/7

Wellington

20/13

11/6

Christchurch

22/12

10/0

Hamilton

24/13

14/4

Tauranga

24/15

14/6

Dunedin

19/11

10/3

Kinh tế của đất nước New Zealand

Đất nước New Zealand có nền kinh tế thị trường tiên tiến, xếp thứ 16 trong Chỉ số phát triển con người 2018 và thứ ba trong Chỉ số tự do kinh tế 2018.

Đây là một nền kinh tế có thu nhập cao với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) danh nghĩa bình quân đầu người là 36.254 đô la Mỹ. Tiền tệ là đồng đô la New Zealand, được gọi một cách không chính thức là “đô la Kiwi”; nó cũng lưu hành ở Quần đảo Cook, Niue, Tokelau và Quần đảo Pitcairn

Dân cư tại đất nước New Zealand

Tổng điều tra dân số của đất nước New Zealand 2018 đã thống kê dân số 4.699.755, tăng 10,8% so với năm 2013.

New Zealand là một quốc gia chủ yếu là đô thị, với 73,7% dân số sống trong mười bảy khu vực đô thị chính (nghĩa là dân số 30.000 người trở lên) và 54,4% sống tại bốn thành phố lớn nhất Auckland, Christchurch, Wellington và Hamilton.

Các thành phố New Zealand thường xếp hạng cao về các biện pháp sinh kế quốc tế. Chẳng hạn, năm 2016 Auckland được xếp hạng thành phố đáng sống thứ ba thế giới và Wellington thứ mười hai theo Khảo sát chất lượng sống của Mercer.

Tuổi thọ của người New Zealand năm 2012 là 84 tuổi đối với nữ và 80,2 tuổi đối với nam. Trong năm 2016, tổng chi cho chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chi tiêu của khu vực tư nhân) là 9,2% GDP.

 

NHỮNG THÀNH PHỐ LỚN CỦA ĐẤT NƯỚC NEW ZEALAND

 

RANK

NAME

REGION

POP.

RANK

NAME

REGION

POP.

 
 

1

Auckland

Auckland

1,467,800

11

New Plymouth

Taranaki

55,300


Wellington

Hamilton

2

Christchurch

Canterbury

377,200

12

Rotorua

Bay of Plenty

54,500

3

Wellington

Wellington

215,400

13

Whangārei

Northland

52,600

4

Hamilton

Waikato

169,300

14

Hibiscus Coast

Auckland

52,400

5

Tauranga

Bay of Plenty

135,000

15

Nelson

Nelson

49,300

6

Lower Hutt

Wellington

104,900

16

Invercargill

Southland

48,700

7

Dunedin

Otago

104,500

17

Hastings

Hawke’s Bay

45,000

8

Palmerston North

Manawatū-Whanganui

80,300

18

Upper Hutt

Wellington

41,000

9

Napier

Hawke’s Bay

62,800

19

Whanganui

Manawatū-Whanganui

39,400

10

Porirua

Wellington

55,500

20

Gisborne

Gisborne

35,500

Để biết thêm thông tin chi tiết xin liên hệ:

VĂN PHÒNG DU HỌC ISD

Tòa nhà Nexus số 7 ngõ 3 Liễu Giai, Q. Ba Đình, Hà nội

Hotline:  0912.313.786 (Ms Hoàng Yến)

Email: yen.hoang@isd.edu.vn